Dịch vụ pháp lý
Thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội (nhập khẩu Hà Nội) cho anh A khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) đối với nhà chung cư.
Khoản 6 Điều 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định: “Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Khoản 6 Điều 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định: “Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012 quy định như sau:
“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”
Anh A không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 cho nên ở trường hợp này, điều kiện để anh được đăng ký thường trú ở nội thành Hà Nội đó là:
+ Tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên;
+ Có nhà ở thuộc sở hữu của mình.
Thủ tục đăng ký thường trú quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2006 như sau:
Thủ tục đăng ký thường trú quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2006 như sau:
+ Hồ sơ sẽ được nộp tại Công an quận (điểm a khaonr 1 Điều 21)
+ Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: mẫu HK02 – Thông tư 36/2014/TT-BCA
Bản khai nhân khẩu: mẫu HK01 – Thông tư 36/2014/TT-BCA
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật Cư trú, cụ thể:
Điểm b khoản 2 Điều 28 quy định: “b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú, cụ thể:
+ Tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên;
+ Có nhà ở thuộc sở hữu của mình.
• Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 thì quy định tại Điều 19 Luật Thủ đô 2012 đã bị bãi bỏ và thay vào đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì chỉ cần công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú:
“1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.”
=> Thủ tục đăng ký thường trú sẽ theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020.
Hiện tại thì Luật cư trú 2020 chưa có bất kỳ văn bản hướng dẫn thi hành nào.